Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý phát sinh khi gây thiệt hại cho người khác mà không phải trong khuôn khổ hợp đồng. Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường, bù đắp những tổn thất mà người thiệt hại đã phải gánh chịu.
Trong bài viết này, Luật sư ATG sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn quy định pháp luật về vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ quy định Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có đủ các yếu tố sau:
- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
- Có thiệt hại thực tế xảy ra bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần;
+ Thiệt hại về vật chất bao gồm thiệt hại về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
+ Thiệt hại về tinh thần là thiệt hại do bị xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại thực tế xảy ra;
- Có yếu tố lỗi bao gồm lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn bởi Điều 3 NQ 02/2022/NQ-HĐTP quy định các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Thứ nhất, thiệt hại thực tế về vật chất hoặc tinh thần được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường và được bồi thường toàn bộ và nhanh chóng các thiệt hại nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục các thiệt hại. Đồng thời, người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ căn cứ của các khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu bồi thường thiệt hại không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Trong các vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nhưng chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính thì vấn đề bồi thường có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Thứ hai, có căn cứ chứng minh người gây thiệt hại không có điều kiện, khả năng kinh tế để khắc phục thiệt hại quá lớn thì có thể được giảm mức bồi thường;
Thứ ba, khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế do có sự thay đổi về: tình hình kinh tế - xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại kèm theo các tài liệu, chứng cứ liên quan đến Tòa án hoặc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu thay đổi mức bồi thường.
Thứ tư, bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại thực tế xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó.
Thứ năm, bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm biết hoặc nhìn thấy nếu không áp dụng các biện pháp ngăn chặn thì thiệt hại sẽ xảy ra và người đó có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn nhằm hạn chế được thiệt hại nhưng đã để mặc cho thiệt hại thực tế xảy ra thì bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại.
3. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 và được Hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
- Người từ đủ 18 trở lên phải tự bồi thường nếu gây thiệt hại;
- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế xảy ra; Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ một số trường hợp sau:
+ Người chưa đủ 15 tuổi đang trong thời gian trường học tiếp nhận, trực tiếp quản lý chăm sóc, dạy dỗ thì trường học có trách nhiệm bồi thường.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác đang trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác đã tiếp nhận và có trách nhiệm quản lý, điều trị thì bệnh viện, pháp nhân đó phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
+ Nếu trường học, bệnh viện, pháp nhân chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì không phải bồi thường; Và trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ phải tự bồi thường.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Lưu ý: Cách xác định tuổi gây thiệt hại được hướng dẫn tại Điều 4 Nghị Quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022.
4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP thì việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành) và đương sự khởi kiện từ ngày 01/01/2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường.
5. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 0907215757 để được hỗ trợ.
−−−−−−−−−−−*********−−−−−−−−−−−
CÔNG TY LUẬT TNHH ATG
Địa chỉ tại: Số 29 Hòa Minh 14, P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng
VPGD: Số 186 đường 30 tháng 4, P. Hòa Cường Bắc, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: 0907215757
Email: luatsuatg@gmail.com
Trang cá nhân: https://www.facebook.com/profile.php?id=100092033972393