Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ, chồng theo thỏa thuận của hai bên hoặc đơn phương từ một bên và được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền. Khi ly hôn, vấn đề về tài sản và quyền nuôi con là vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Và để tiết kiệm được thời, gian, chi phí,...thì hai bên vợ chồng có thể tự thỏa thuận để giải quyết vấn đề này.

Tuy nhiên, nhà đất là tài sản có giá trị và đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn kéo dài của nhiều cặp vợ, chồng trong việc chứng minh tài sản chung, tài sản riêng trong việc phân chia tài sản khi ly hôn. Vậy, khi nhà, đất đứng tên chồng thì vợ có được chia khi ly hôn không?

Thông qua bài viết dưới đây, Luật sư ATG sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

I. Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của vợ chồng

Căn cứ Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của vợ chồng như sau:

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản mà pháp luật quy định phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

II. Tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân như khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp,…; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ chồng.

III. Tài sản riêng của vợ chồng

Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

1. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

IV. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng

Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 01/3/2016, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được phân chia theo hai nguyên tắc sau:

1/ Phân chia tài sản theo thỏa thuận

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung. Trường hợp, văn bản thỏa thuận không bị vô hiệu và vợ chồng có yêu cầu thì Tòa án sẽ áp dụng các nội dung của văn bản đã thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2/ Phân chia tài sản theo pháp luật

Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được, thỏa thuận không rõ ràng hoặc văn bản thỏa thuận bị vô hiệu thì tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có xem xét đến các yếu tố sau:  

Thứ nhất, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Thứ hai, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Thứ ba, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Thứ tư, về yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Ngoài ra, khi phân chia tài sản, vợ chồng sẽ được phân chia theo hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Từ những căn cứ nêu trên cho thấy, tài sản là nhà, đất phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì trên Giấy chứng nhận phải ghi tên cả hai vợ chồng. Trừ trường hợp, vợ chồng có thỏa thuận chỉ một bên đứng tên thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy, để xác định được nhà, đất là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng thì cần căn cứ vào nguồn gốc và thời điểm hình thành của tài sản mà không phụ thuộc vào việc một bên hay cả hai vợ chồng đứng tên trên giấy chứng nhận. Trong trường hợp, chỉ một bên chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng chồng không có căn cứ để chứng minh nhà, đất là tài sản riêng thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng và được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngược lại, nhà đất được hình thành trước thời kỳ hôn nhân do chồng đứng tên và không có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của hai vợ chồng, có căn cứ chứng minh nhà, đất là tài sản riêng của chồng thì lúc này vợ sẽ không được chia tài sản khi ly hôn.

V. Căn cứ pháp lý 

1. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

2. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014;

3. Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 01/3/2016.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư ATG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 0907215757 để được hỗ trợ.

−−−−−−−−−−−***−−−−−−−−−−−

CÔNG TY LUẬT TNHH ATG

Địa chỉ tại: Số 29 Hòa Minh 14, P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng 

VPGD: Số 186 đường 30 tháng 4, P. Hòa Cường Bắc, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

Điện thoại: 0907215757

Email: luatsuatg@gmail.com

Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=100092033972393


 
 
 
https://zalo.me/0907215757