Sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, tại điểm k khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013 có quy định: “Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.
Như vậy, sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là giấy tờ pháp lý xác lập quyền sở hữu nhà, đất của người sử dụng đất. Nhưng có thể vì lý do khách quan hay chủ quan mà làm mất hoặc thất lạc sổ đỏ thì người sử dụng đất có quyền đề nghị Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho mình.
Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ, người sử dụng đất cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ
- Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường nơi có đất.
- Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường thực hiện niêm yết công khai thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường trong thời hạn 15 ngày, trừ trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn.
Đối với Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Cơ quan Nhà nước phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã/phường hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có thông tin về sổ đỏ thì người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.
- Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ (Theo mẫu số 10/ĐK);
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
+ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân của người sử dụng đất,…
- Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ tại:
+ UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.
+ Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất. Trường hợp, địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/ huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính. Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ. Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật và trả kết quả cho người sử dụng đất.
Lưu ý:
- Về thời hạn cấp lại sổ đỏ
Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
- Về lệ phí cấp lại sổ đỏ
Tại Thông tư 85/2019/TT-BTC và khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất (sổ đỏ).
Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 0907215757 để được hỗ trợ.
−−−−−−−−−−−*********−−−−−−−−−−−
CÔNG TY LUẬT TNHH ATG
Địa chỉ tại: Số 29 Hòa Minh 14, P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng
VPGD: Số 186 đường 30 tháng 4, P. Hòa Cường Bắc, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: 0907215757
Email: luatsuatg@gmail.com
Trang cá nhân: https://www.facebook.com/profile.php?id=100092033972393