1. Giấy phép xây dựng?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, Giấy phép xây dựng sẽ được cấp trong một thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Trong trường hợp, thời hạn của giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đã hết mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công, công trình xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Căn cứ Điều 93 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, để cấp giấy phép xây dựng, công trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu về thiết kế: Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
Trường hợp, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
- Đáp ứng đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Ngoài các điều kiện nêu trên, nhà ở riêng lẻ tại đô thị cần phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thứ hai, đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
3. Các trường hợp bắt buộc phải có giấy phép xây dựng nhà ở
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, các trường hợp sau đây bắt buộc phải có giấy phép xây dựng nhà ở, gồm:
- Nhà ở riêng lẻ tại khu đô thị, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
4. Các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, các trường hợp sau đây thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng nhà ở, gồm:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công).
- Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
5. Thành phần hồ sơ
Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ;
- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
6. Thủ tục
Căn cứ Điều 102 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung khoản 36 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, quy định trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Các hộ gia đình, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp quận/ huyện (bộ phận 1 cửa).
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra
Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp nhận kiểm tra hồ sơ nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp biên nhận hồ sơ trong đó có ngày hẹn trả kết quả trao cho người nộp. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn để người nộp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong thời hạn 07 ngày làm việc. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Nếu hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện nêu trong văn bản thông báo thì trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
Bước 4: Lấy ý kiến
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Bước 5: Cấp giấy phép xây dựng
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, kiểm tra hồ sơ để cấp giấy phép. Nếu đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét, chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hồ sơ đề nghị không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Nhận kết quả
Nhận kết quả theo giấy hẹn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp quận/ huyện (bộ phận 1 cửa).
7. Cơ sở pháp lý
- Luật xây dựng năm 2014;
- Luật xây dựng sửa đổi năm 2020;
- Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 0907215757 để được hỗ trợ.
−−−−−−−−−−−***−−−−−−−−−−−
CÔNG TY LUẬT TNHH ATG
Địa chỉ tại: Số 29 Hòa Minh 14, P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng
VPGD: Số 186 đường 30 tháng 4, P. Hòa Cường Bắc, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: 0907215757
Email: luatsuatg@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=100092033972393